.:':. CUNG LỤC - THỰC HÀNH GIA PHẢ
TỘC NGUYỄN HỮU - GIA MIÊU
Phòng Hoằng Quốc Công Nguyễn Công Duẩn
- Thôn Gia Miêu, xã Hà Long, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Mọi ý kiến đóng góp xây dựng của bà con trong & ngoài nước, xin được tiếp nhận thông tin:
- Tel: 039 267 4444 (zalo)
- Email: khoinguyenduong@gmail.com
..........
Dư Tiên Nhân Bản Thanh Hoá - Hà Trung Phủ - Tống Sơn Huyện - Thượng Bạn Tổng - Gia Miêu Ngoại Trang - Quý Hương Nhân.
#Thượng Lương:
Hoàng Triều Thành Thái Thập Niên Tuế thứ Mậu Tuất Tam Nguyệt Kiến Bính Thìn Sơ Thập Nhật Quý Tỵ Niên Thụ Trụ Thượng Lương Đại Cát Vượng.
Dịch Nghĩa:
Bính Thìn ngày 10 tháng 3 năm Mậu Tuất, niên hiệu Triều Vua Thành Thái thứ 10 (1898). Tạo dựng năm Quý Tỵ đặt Thượng Lương đại cát thịnh vượng.
#Hoành Phi Đại Tự:
Bức Hoành treo gian bên trái cao nhất
XƯƠNG QUYẾT HẬU
Đệ Nhất Chi Phó Lý Trưởng Nguyễn Hữu Cấn Đồng Gia Cung Tiến Kỷ Mão Niên Tạo.
Dịch Nghĩa
Phó Lý Trưởng Nguyễn Hữu Cấn cùng toàn thể gia đình cúng tiến năm Kỷ Mão.
Bức Hoành treo gian bên trái phía dưới
KIẾN THỦY TƯ SINH
Bức Hoành treo gian bên phải cao nhất
KHAI TẤT TIÊN
Đệ Nhất Chi Lý Trưởng Nguyễn Hữu Châm đồng gia cung tiến Kỷ Mão niên tạo.
Dịch Nghĩa:
THỊNH VƯỢNG CHO ĐỜI SAU
Tổ tiên có công mở mang, hiển đạt là nhờ phúc ấm của đời trước.
Phó Lý Trưởng Nguyễn Hữu Cấn cùng toàn thể gia đình cúng tiến năm Kỷ Mão.
Bức Hoành bên dưới
CĂN THÂM DIỆP MẬU
Đệ Nhất Chi Nguyễn Thọ, Nguyễn Trạch, Nguyễn Tế Cung Tiến.
Dịch Nghĩa:
GỐC SÂU CÀNH LÁ TỐT TƯƠI
Nguyễn Thọ - Nguyễn Trạch - Nguyễn Tế chi trưởng cúng tiến.
Câu đối giữa nhà thờ:
Duệ Xuất Gia Miêu Vương Tích Hiển
Khánh Lưu Đại Hữu Tướng Môn Quang
Dịch Nghĩa:
"Hậu Duệ Từ Làng Gia Miêu Hiển Vinh Di Tích Của Nhà Vua
Phúc Lộc Lưu Thôn Đại Hữu Xán Lạn Nếp Nhà Làm Tướng"
Câu đối trong cùng:
Toạ Mãn Chỉ Lan Hương Cộng Phức
Đường Sâm Tùng Trúc Thái Sinh Quang
( Bảo Đại Quý Mùi Đông)
Dịch Nghĩa:
Nơi Ngồi Có Chỉ Có Lan Hoa Hương Thơm Phức
Từ Đường Xum Xuê Tùng Trúc Đều Rạng Ngời Ánh Sáng.
...
#Bia đá nhỏ đặt trên ban thờ phối hưởng:
Tòng tự tính Nguyễn húy Thắm hiệu Diệu Lộc nhụ nhân thần vị,
Dịch Nghĩa:
Thần vị được phối thờ của người họ Nguyễn tên húy là Thắm tên hiệu là Diệu Lộc nhụ nhân, sinh và mất không rõ ngày tháng năm.
#Bia mộ (Trong lòng nắp bia khắc 2 dòng chữ)
Phò Mã Đô Uý Khảo Tỷ Chi Mộ
(Trên mặt bia có khắc 18 dòng chữ, mỗi dòng từ 36 - 38 chữ, do thiên nhiên lâu ngày nên bị phong hoá. Các chữ ghi trên bia đá bị mờ khá nhiều, phần lớn không thể khắc phục được. Chúng tôi căn cứ theo bài viết những tấm bia hộp của họ Nguyễn - Gia Miêu Ngoại Trang ở Thanh Hoá của tác giả Nguyễn Văn Thành đăng trên thông báo hán nôm học năm 1997, có phần dịch nghĩa tiếng việt đã được nghiên cứu viên chính Mai Xuân Hải hiệu đính.
Bản dịch của Nguyễn Văn Thành như sau:
#Mặt nắp bia: Mộ Ông Bà Thân Sinh Phò Mã Đô Uý
#Mặt bia: ông húy là Hữu Vĩnh, họ Nguyễn là người Tống Giang Gia Miêu Ngoại Trang. Ông là con trai trưởng chức Đông Cung Thái Tử, sùng tiến trấn quốc thượng tướng quân tây quân đô đốc phủ, tả đô đốc Đức Trung và bà thục nhân là Vương Thị Huyền.
Ông được ấm thụ chức Cẩn Sự Lang, vợ ông húy là Ngọc con gái ông Đồng Tổng Tri Thiện thuộc họ Nguyễn khác cùng làng.
Ông sinh năm Đinh Tỵ niên hiệu Thiệu Bình 1437, mất ngày 19 tháng 8 năm Định Dậu niên hiệu Hồng Đức 1477, táng tại núi Thiên Tôn làng. Vợ ông sinh năm Bính Thìn niên hiệu Thiệu Bình 1436, mất 27 tháng 4 năm Mậu Thân niên hiệu Hồng Đức 1488.
Tháng cuối thu hợp táng bà bên trái mộ ông là theo đúng lễ vậy. Ông bà có 5 con trai là Hoà Kính, chức đặc tiến kim tử vĩnh lộc đại phu, phò mã đô úy lấy thọ mai công chúa; là Hữu Dực lấy con bà tài nhân; là Hữu Dịch, Hữu Kỳ, Hữu Đạc đều chưa vợ. Ông bà có 3 con gái, bà lâm hứa gả cho văn chất là con của định công bá Trịnh Công Đán; là Sửu gả cho khoan hồng là con trai của hộ bộ thượng thư Trịnh Ngô; là Lưu gả cho Gia Hạnh Đại Phu Toàn là con trai của Kinh Dương Hầu Lê Quyền.
Ô hô, gia cảnh nhà ông tốt đẹp như thể mà ông chỉ hưởng tuổi đời ngắn ngủi như thể chắc ý trời không đem cái phúc cho hưởng kỳ hết, mà để dành lại cho con cháu cũng đáng để lập bia ghi lại, nên có bài minh rằng
Dòng chảy xa chừ, nhớ nguồn rộng lớn
Đời trước thì ngắn ngủi, đời sau rộng dài.
Khắc lại vào đá cứng chừ để lại muôn đời
Ngày 16 tháng 9 năm Mậu Thìn 1488, niên hiệu Hồng Đức thứ 19
Vị đồng tiến sĩ khoa ký sử, chức hiển lượng đại phu, hàn lâm viện thị thư. Chưởng hàn lâm viện sự Nguyễn Sung Xác soạn.
Vị chủ bạ phủ Thọ Mai Thành Nhân Lệ viết chữ.
Vị ngự dụng giám san thị bản Nguyễn Sĩ Liêu khắc.
Tấm Bia Hậu
HẬU TỰ BI KÝ
Văn ... biểu chủ kỳ táng tự chủ kỳ tế thị sự chi khả dĩ nghĩa khởi hữu cổ ... thân ... giả ... bản tôn thân chủ chi nhi hậu giả phi vô chủ chi khả ...
Hiển Khảo Nguyễn quý công tự Trung Chất bản hậu ...
Thủy Tổ Nguyễn Tướng Công tự Phúc Chính chi đệ nhất chi lục đại ... tự xuất ... Vu mai sinh thất nam, nhị nữ, ... Bất hạnh tảo quả tái giá Phạm ... chi hậu dĩ tướng xuyên sơn ... Cảnh tây tà huống nhân tư phản tư bản nãi tình chi sở bất tự ... kê. Dư bản tông tộc nhân ... thị ... khất ký kỵ tòng từ đường nhất sở tự hạnh đắc phân (mệnh) sở hữu đến sản vậy danh (khí). Dĩ vi ... Cụ liệt vu hậu thìn hữu hương ... từ đắc ... tại yên ủy thị điệt Nguyễn Hữu Cấn đại giảng ký từ vũ lặc vu thạch thứ tiện chí nhận vân nhĩ nhược dĩ vi vĩnh thùy bất hủ. Ô hô cảm kê. Tư điền dĩ hạ nhất sở điền tứ sào toạ lạc tại Củ Hai xứ đông cận ... tây cận ... Trưởng Nguyễn Hữu ... Nhất sở điền nhị sào toạ lạc tại Đa Ve xứ đông cận Nguyễn Đình ... Đồ vật dĩ hạ thất sự đồng khí, nhất bộ đồng bàn, nhất diện đồng bàn, nhất kiện văn bình, nhất khẩu ... Thanh ... Thành ... Sắt ... Thập quận ... Hoàng ngưu nhất đầu ... Mộc trà bàn nhất phó ... Tích phù long nhất phó.
Tự Đức Tam thập nhị niên cửu nguyệt thập lục nhật ... Nhân Nguyễn Thị Thắm bi ký.
Dịch Nghĩa:
BÀI KÝ TRÊN BIA THỜ HẬU
Thường nghe ... thể hiện chủ trì việc giỗ kỵ, chủ trì việc tế tự, thờ phụng như thể có thể dấy lên được lễ nghĩa thân tộc chủ trì mà lại không có con nối dõi thì không phải không chủ trì việc đó ( giỗ kỵ, tế tự).
Hiển khảo là Nguyễn quý công tên tự là Trung Chất, vốn là chi nhất đời thứ sáu của cụ Thủy Tổ Nguyễn tướng công tên tự là Phúc ... Tự xuất của cải nhà ... Sinh được 7 con trai 2 con gái chẳng may sớm goá bụa sau lại tái giá với ông họ Phạm ... Sau này xem xét núi sông cảnh buổi chiều xế bóng về tây, huống hồ con người luôn nghĩ về nơi gốc gác mà tình cảm không thể không nơi thờ tự bèn tính kế ... Có người là trong tông tộc xin được gửi hậu phối hưởng vào nhà thờ, may mắn lại được phân ruộng đất điền sản cùng các đồ vật để làm đồ tế khí trong nhà thờ. Khi đó có nhà thờ trong làng ở đó (bà) bèn giao cho cháu là Nguyễn Hữu Cấn soạn văn gửi giỗ để khắc vào bia đá ngõ hầu để thuận tiện cho việc ghi chép, biên nhận cũng nhằm để mãi mãi không bị mất đi.
Ô hô! Dám xin được kê khai
Ruộng tư như sau:
Một thửa ruộng bốn sào toạ lạc tại xứ Củ Hai phía đông giáp với ... Phía tây giáp với ... Trưởng Nguyễn Hữu ...
Một thửa ruộng hai sào toạ lạc tại xứ Đa Ve phía đông giáp với ruộng của Nguyễn Đình ...
Phía tây giáp với ruộng của Nguyễn Đình ...
Đồ tế khí như sau:
Một bộ thất sự bằng đồng, một cái mâm bằng đồng, một cái chậu bằng đồng, một cái bình hoa ...
... 10 quan ... Một con bò, 1 chiếc bàn trà gỗ, một chiếc khay bạc đựng trầu không
Ngày 16 tháng 9 năm Tự Đức thứ 32 (1879).
Bài ký trên bia bà Nguyễn Thị Thắm.
GIA PHẢ
HỌ NGUYỄN HỮU - GIA MIÊU NGOẠI TRANG
Bản gia phả chép bằng chữ hán trên giấy dó, gồm 8 tờ 16 trang, khổ 26.5cm và 16.5cm. Chữ viết chân phương đẹp.
Phiên Âm:
Tống Sơn huyện Gia Miêu Ngoại Trang phụng trực đại phu đô đốc thiêm sự hành phụ đạo dịch kiêm tri bản huyện quân (dân) (dòng 2) sự vụ thái bảo Hoằng Quận Công Nguyễn Công Duẩn sách tự ( dòng 3) thượng ngự tập hiền diện chỉ Thanh Hoá Bắc lộ Tống Giang huyện Gia Miêu Ngoại Trang hạ Bắc Giang hệ chiêu quân đại đội Nguyễn Công Duẩn viết (?) (Dòng 4) Trẫm niệm tích thời nhĩ chi Tổ phụ sĩ ư hạ triều Lý đại trần gia tế duy năng giám (?) sự chi tâm lũy thế trung trinh kế (thế) (dòng 5) truyền tử tôn nãi nhân tiền đại hồ chủ (chúa) bất nhân Minh tặc khuy du cử binh sĩ phạt xâm cương ngã quốc nhiễu loạn quá phương (?) ( dòng 6) phóng đăng kinh niên nhân dân cơ khốn (?) (dòng 7) trẫm dĩ miễn (?) cung lai thời ứng vận chiêu tập hiền năng thuộc dữ đồng tâm nhân hồi (?) gia quốc hữu năng hoạn nạn tương tòng đồng (dòng 8) tâm lục lực Lam Sơn hội nhật tiên dục tạo đoan nhĩ chi tiến lương nhị thiên ngũ bách cập kì quân ngã thất thổ.
( tờ 2, dòng 1) nạn chi thời cứ Linh Sơn khiếm phạm lương thực nhĩ chi tiến lương nhị thiên ngũ bách đồng tư trúng thực phục dụng lạc (?) (dòng 2) binh giải biện miễn nạn việt quá Ai Lao nhĩ chi khang tiết bất di bị tương lương thực chuyển đáo quân doanh đồng cam (dòng 3) Túc thực cập diễn ngã quân chí bắc phương nhĩ chi tiến lương nhị thiên ngũ bách chu toàn tứ trấn bôn tẩu tùy phương nãi (dòng 4) cập Hát Giang chi lăng thủy thanh ngóc giải Ninh Kiều Xa Lộc trúc phá khôi phi lương thực tòng hành tòng hành truy chiến tặc đồ ( dòng 5) vô sở bất đáo khởi hồi nhân tâm đồng đức thiên ý khắc đồ công phá kinh thành Bắc binh tẩu tán tư hồi tử chí (dòng 6) khoái túc các phương an cư quốc gia kim ( dòng 7) trẫm hoán triều hạ Lê Văn Linh tải khể cựu tích hành thưởng luận dĩ tứ huân lao dĩ thư chúng chi quan ( dòng 8) chiêm tùy thủ nhĩ chi điều xuất nhân lực tiến lương xuất một vận trù hiểm nguy bất cố sinh tử niệm nhĩ chi.
(Tờ 3, dòng 1) công vô phi thôi phong hãm địch liệt thắng xuất kỳ nhiên năng đông tri vụ thiệp thủy đăng sơn dĩ tư quốc khốn ( dòng 2) thần cộng tri nghị bất cảm kiếu nghi gia ân vinh lộc trọng tử tước báo công khả gia Nguyễn Công Duẩn (dòng 3) Phụng trực đại phu Đô đốc thiêm sự hành phụ đạo dịch kiêm tri bản huyện quân dân vụ chuẩn thủ bản huyện Đỗ trang tiên triều (dòng 4) thế gia tuyệt tự điền vị báo nhập quan dữ hoàng khốn điền thổ tử Nguyễn Công Duẩn cầu quân gia sản diên cập tử tôn dĩ ( dòng 5) chiêu duệ hậu dĩ đáp hữu công sở tứ điền thổ khai liệt vu hậu kê. ( dòng 6) chuẩn thủ bản huyện Đỗ trang tiên triều thế gia tuyệt tự tịnh hoang khốn điền thổ thưởng tử Nguyễn Công Duẩn vi tư sản cộng (dòng 7) tứ bách thất thập thấy mẫu ngũ sào (dòng 8) Hà Lẵng xã bản điền lục thập nhất mẫu lục sào
(Tờ 4, dòng 1) nhất sớ Hà Lẵng xứ điền nhị thập nhị mẫu nhất sở Bến Lộ xứ điền thất mẫu thất sào nhất sớ Tứ Kỳ xứ điền bát thập tam mẫu ( dòng 2) nhất cự Đam Ba Dương nhị xã điền cộng nhất bách cửu thập nhị mẫu nguyên tiên triều Tống Bẩm tuyệt điền tịnh hoang khốn điền thổ (dòng 3) nhất sở Phúc Lộc xứ điền thập tứ mẫu lục sào nhất sở Bái Liệp đồng xứ điền thập nhất mẫu tam sào ( dòng 4) nhất sở Quả Đồng xứ tứ thập mẫu nhất sở Lầu Đồng điền thập nhị mẫu nhất sở Lao Đồng xứ tứ thập cửu mẫu ( dòng 5) Nhất sở Ma Cao đồng xứ tam thập mẫu tam sào (dòng 6) nhất Vũ Lăng xã các xứ điền cộng nhất bách thập cửu mẫu nguyên tiền triều trần Soạn tuyệt điền (dòng 7) nhất dở Năng Kính Bái Đề đồng điền tứ thập mấu nhất sở Bần đồng điền tứ thập mẫu lục sào ( dòng 8) nhất sở Tiểu Trí đồng xứ lục thập mẫu lục sào nhất sở Đại La đồng điền tam thập mẫu thập sào.
(Tờ 5, dòng 1) Cá Gia Đa Quan nhị xã điền cộng thập nhị mẫu nhị sào nguyên tiền triều Trần Ngự Chương tuyệt điền ( dòng 2) nhất sở Bắc Trọng xứ điền thập nhị mẫu nhị sào (dòng 3) Dừa Cá xã các xứ cộng thất thập lục mẫu nguyên tiền triều thế gia Lương Hoán Tông Đài Tông Điệu Tông Chương tuyệt điền (dòng 4) nhất sở Bái Tâm Bang đồng xứ nhị thập mẫu tứ sào nhất sở Binh đồng xứ tam thập mẫu bát sào nhất sở Binh hồi xứ điền lục thập mẫu nhị sào ( dòng 5) nhất sở Miễn đồng xứ ngũ mẫu lục sào nhất sở Kích đồng xứ điền ngũ mẫu ngũ sào (dòng 6) Hà Bùi xã điền thập nhất mẫu nhất sào nguyên tiền triều Tống hộ tuyệt điền (dòng 7) nhất sở Trọng đồng xứ điền nhị mẫu nhất sở Trọng xứ điền cửu mẫu nhất sào (dòng 8) (Thuận) thiên nhị niên Kỷ Dậu cửu nguyệt sơ ngũ nhật thần Lê Văn Linh phụng tuyên, thần Lê Diện phụng tuyên, thần Lê Khả phụng tuyên, thần Lê Kí phụng tuyên, thần Lê Tứ phụng tuyên, thần Lê Bồn phụng tuyên,
(Tờ 6, dòng 1) thần Lê Hịch phụng tuyên, thần Lê Đại phụng tuyên, thần Lê Khôi phụng tuyên (dòng 2) thần Lê Thụ phụng tuyên, thần Lê Liệt phung tuyên, thần Lê Quốc Trinh phụng tuyên ( dòng 3) hàm lâm viện Thừa chỉ Đại học sĩ tử tính thần Lê Trãi phụng bút (dòng 4) Thủy Tổ Nguyễn Biện Thái lang tiền triều Phụ đạo quản thập nhị trang thú Mai Thị Luật đại nương ông thụy An Tâm, kỵ thần lục nguyệt thập nhị nhật (dòng 5) tam (?) Phi hiệu từ tâm đồng táng Thiên Tôn sinh nam tử thất nhân ( dòng 6) Trưởng nam Nguyễn Tác Quản Lâm sinh tam tử (dòng 7) thứ nhị nam Quản Nội Nguyễn Chiếm thụy An Phúc sinh thất nam ( dòng 8) thứ tam nam Nguyễn Trịnh vô tử (dòng 9) thứ tứ nam Quản Vọng Nguyễn Hoa sinh nhị tử,
(Tờ 7, dòng 1)Thứ lục nam Quản Ất Nguyễn Phục sinh ngũ tử (dòng 2) Trưởng nữ Nguyễn Thị Kỳ Ư sinh nhị tử (dòng 3) Tổ Chiếm thú Mai Thị Muộn sinh bát tử kỵ thần thập nguyệt nhị thập nhật phi hiệu Thiện Mỹ đồng táng Thiên Tôn sơn (dòng 4) Trưởng nam Tiền Đại Đội Trưởng Nguyễn Trừ thụy Nhân Phúc sinh thập tử ( dòng 5) Thứ nhị nam Ông Kinh Đải ( hoặc Thai) ( dòng 6) tam nam Ông Vinh Ông Xa sinh nhị tử thứ tư nam Ông Mẫn Ông Bảo sinh bát tử ( dòng 7) Trưởng nữ Nguyễn Thị Kỳ sinh nhất tử thứ nhị nữ Nguyễn Thị Ba sinh nhị tử tử thứ tam nữ Nguyễn Thị Hiệp sinh bát tử thứ tư nữ ( dòng 8) Nguyễn Thị Trần sinh cửu tử.
(Tờ 8, dòng 1) Tằng tổ Chiêu Tiên hầu Nguyễn Trừ thụy Nhân Phúc tiền Đại đội trưởng thú Mai Thị Nghệu đại nương hiệu Thuận Nghĩa phu nhân sinh (dòng 2) ... ... .. .
Chúng tôi xin cập nhật liên tục sau 12 giờ. Cảm ơn quý vị & các bạn quan tâm theo dõi. Hẹn gặp lại lần viếng thăm tiếp theo.
Xin cảm ơn!
...............
#Gia phả chữ hán nôm
Anh họ Nguyễn Đảm cung cấp
#Gia phả chữ quốc ngữ
Anh họ Nguyễn Hữu Khuê cung cấp
Tộc Nguyễn Hữu - Gia Miêu
#Dịch Bia
Nguyễn Văn Thành
#Dịch phả hán nôm
1. Tiến Sĩ Nguyễn Hữu Tâm
2. Nguyên Giám Đốc Thư Viện Sử Học - Phó Viện Trưởng Viện Sử Học - Phó Giáo Sư - Tiến Sĩ Nguyễn Đức Nhuệ
#Cung lục gia phả & xldl và csha
Nguyễn Hữu Bảo Nam
Tộc Nguyễn Hữu - Gia Viễn
- UVTT Ban Nghiên Cứu & Thực Hành Gia Phả
Hội Đồng Dòng Tộc Nguyễn Bặc - Toàn Quốc.
#Photograp:
Gia Phả Hán Nôm Tộc Nguyễn Hữu - Gia Miêu.
Toàn bộ dữ liệu thông tin và hình là bản quyền của Tộc Nguyễn Hữu - Gia Miêu. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng dữ liệu thông tin & hình ảnh để phục vụ lợi ích nhóm hoặc xuyên tạc.
Xin cảm ơn!